TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN

YERSIN JOURNAL OF SCIENCE

ISSN: 2525 - 2372
Thể lệ bài viết
  1. Quy định chung
    1. Bài báo gửi đăng Tạp chí là công trình mới, có giá trị khoa học và thực tiễn, chưa gửi đăng ở một ấn phẩm thông tin nào khác.
    2. Tất cả các dữ liệu trình bày trong bài viết phải được trích dẫn nguồn.
    3. Bài báo được viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Phần tóm tắt được viết bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
    4. Độ dài của bài báo được khuyến khích từ 4.500 – 5.500 từ (không bao gồm tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục đính kèm).
    5. Có tỷ lệ đạo văn dưới 20% (đối với công trình là tiếng Việt) và 5% (đối với công trình là tiếng Anh)
    6. Quy định về định dạng bài báo:
  1. Căn lề: 2.5 cm đối với lề trên, dưới, trái, phải.
  2. Cỡ chữ: 12 và font chữ: Times New Roman.
  3. Khoảng cách giữa các dòng (line spacing): Đơn (single) cho toàn bộ bài báo.
  4. Căn hàng: Căn đều hai bên.
  5. Khoảng cách các đoạn: Above paragraph: 3 pt; below paragraph: 3 pt.
  6. Khi bắt đầu một đoạn văn, lề trái lùi vào 0,75 cm.
  7. Đánh số trang: Số trang được đánh ở giữa trang, bên dưới của bài báo.
  1. Địa chỉ nhận bài

             Tạp chí Khoa học Yersin – Trường Đại học Yersin Đà Lạt

             27 Tôn Thất Tùng, phường 8, Tp. Đà Lạt

            Điện thoại: 02633. 555 154                                  Email: tapchikhoahocyersin@gmail.com

  1. Quy định trong bài báo
    1. Thông tin chung

- Là những thông tin chung về tác giả / nhóm tác giả và về bài báo khoa học (đính kèm Mẫu 02: Thông tin tác giả)

- Có tỷ lệ đạo văn dưới 20% (đối với công trình là tiếng Việt) và 5% (đối với công trình là tiếng Anh)

    1. Thành phần bài báo (Đính kèm Mẫu 03: Mẫu trình bày bài báo)

Stt

Nội dung

Diễn giải

  1.  

Tên bài báo (Title)

- Trình bày bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

- Tựa tiếng Việt: viết hoa, in đậm.

- Tựa tiếng Anh: Viết hoa chữ đầu tiên, danh từ riêng, chữ sau dấu gạch ngang hoặc dấu hai chấm.

- Ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ thông tin, mô tả nội dung nghiên cứu.

- Tên khoa học được viết in nghiêng.

- Tránh dùng từ viết tắt.

  1.  

Thông tin tác giả

Liệt kê đầy đủ bao gồm các thông tin:

- Họ tên tác giả

- Đơn vị công tác

Lưu ý: Tác giả chính sẽ là tác giả đứng đầu bài viết.

  1.  

Tóm tắt bài báo (Abstract)

- Trình bày bằng tiếng Việt và tiếng Anh, in nghiêng, tối đa 200 từ.

- Trình bày ngắn gọn mục đích nghiên cứu, phương pháp sử dụng, kết quả chính, kết luận và ý nghĩa.

- Nếu dùng từ viết tắt (lặp lại ít nhất hai lần), thì giới thiệu từ viết đầy đủ ở lần đầu tiên.

- Không trích dẫn tài liệu tham khảo trong phần Tóm tắt.

  1.  

Từ Khóa (Keywords)

- Trình bày bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

- Cung cấp 4-6 từ khóa.

- Tránh từ chung chung và cụm từ bao hàm nhiều khái niệm.

- Viết in nghiêng, cách nhau bằng dấu phẩy.

- Sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

  1.  

Giới thiệu hoặc Đặt vấn đề (Introduction)

  • Tổng quan vấn đề nghiên cứu; sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu; chỉ ra tính mới của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu (không liệt kê như Báo cáo khoa học).
  • Nội dung chính mà bài viết sẽ tập trung giải quyết.

- Tránh trình bày dài dòng, chi tiết hoặc chỉ liệt kê, tóm tắt những nghiên cứu trước.

  1.  

Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu (Literature review, Theoretical framework and Methods)

  • Trình bày rõ tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết liên quan; 
  • Khung lý thuyết hoặc khung phân tích sử dụng trong bài viết; 
  • Tác giả có thể lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính hoặc định lượng, hoặc cả hai tùy theo cách tiếp cận mà mình lựa chọn, trong đó cần thể hiện mô hình và các giả thuyết nghiên cứu (nghiên cứu định lượng) và/hoặc thiết kế nghiên cứu định tính, cũng như các phương pháp thu thập dữ liệu.
  1.  

Kết quả và thảo luận (Results and discussion)

- Trình bày những kết quả/phát hiện qua nghiên cứu, trả lời được câu hỏi nghiên cứu.

- Nên trình bày những kết quả quan trọng, đồng thời trình bày theo thứ tự hợp lý.

- Diễn giải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, không đơn thuần lặp lại số liệu có trong bảng/hình, đặc biệt trung thực với kết quả.

- Thảo luận, giải thích, so sánh với kết quả của các nghiên cứu trước.

- Nêu những hạn chế của nghiên cứu.

  1.  

Kết luận hoặc (và) khuyến nghị giải pháp (Conclusions or/and policy implications)

- Kết luận phải rõ ràng, cô đọng trên cơ sở kết quả của nghiên cứu.

- Nêu ý nghĩa của nghiên cứu, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

- Không lặp lại kết quả nghiên cứu.

  1.  

Lời cảm tạ

- Cảm ơn các cơ quan, cá nhân đã tài trợ nghiên cứu, hay hỗ trợ về tài chính/kỹ thuật cho tác giả;

- Tên các cá nhân, tổ chức phải được viết đầy đủ.

  1.  

Từ viết tắt

- Chỉ sử dụng từ viết tắt khi từ được lặp lại ít nhất 3 lần trong bài.

- Từ viết tắt cần được giới thiệu ở lần xuất hiện đầu tiên, về sau cần nhất quán sử dụng trong toàn bài.

  1.  

Tài liệu tham khảo (Reference)

Tác giả chỉ liệt kê các tài liệu đã trích dẫn trong bài viết. Các hình thức trích dẫn và trình bày danh mục tài liệu tham khảo được quy định cụ thể tại mục 5.

Trên đây là các thành phầncách trình bày chuẩn của một bài báo khoa học. Bài viết gửi đăng tạp chí bắt buộc phải có các thành phần như trên (riêng thành phần 2.10 không bắt buộc).

    1. Quy chuẩn kỹ thuật trình bày
  1. Đánh số đề mục
    • Cấp 1 (1., 2., 3., …): tiêu đề được viết thường, chỉ in hoa chữ cái đầu tiên, in đậm;
    • Cấp 2 (1.1, 1.2., 2.3., ...): tiêu đề được viết thường, chỉ in hoa chữ cái đầu tiên, in đậm, in nghiêng;
    • Cấp 3 (1.1.1, 1.1.2., 2.1.1., …): tiêu đề được viết thường, chỉ in hoa chữ cái đầu tiên, in nghiêng, không in đậm
  2. Quy định bảng biểu, đơn vị đo lường
    1. Bảng, biểu, hình ảnh,…
  • Bảng biểu, đồ thị rõ ràng, có chú thích và trích nguồn (nếu có). Các bảng dữ liệu phải là định dạng bảng (table) trong phần mềm Microsoft Word.
  • Hình ảnh là hình chụp, hình vẽ từ máy tính, sơ đồ. Nếu hình không do tác giả thực hiện phải ghi rõ nguồn.
  • Các bảng, biểu, đồ thị và hình vẽ nên được trình bày đen trắng.
  • Tên của Bảng được ghi phía trên bảng, chú thích cho bảng ghi phía dưới bảng.

VD: Bảng 3. Ma trận nhân tố xoay

Biến

Thành phần

1

2

3

4

KNTT3

.884

 

 

 

KNTT2

.880

 

 

 

KNTT5

.827

 

 

 

Nguồn: Nhóm tác giả (2021)

 

  • Sử dung các thuật ngữ: Hình 1, Hình 2; Biểu đồ 1, Biểu đồ 2; Bảng 1, Bảng 2… để liệt kê thứ tự.

VD:

Hình 3. Mức độ trao đổi thông tin giữa các hộ tham gia liên kết

  • Các hình vẽ phải được nhóm (group) để dễ dàng biên tập.
  • Tên của hình, biểu đồ, đồ thị,… ghi phí dưới hình, biểu đồ, đồ thị…

Lưu ý: Trong nội dung bài báo, khi tham chiếu bảng, biểu phải ghi rõ “hình số…”, “bảng số…” không ghi chung chung “hình trên”, “bảng dưới”…

    1. Đơn vị đo lường
  • Chiều dài, diện tích, thể tích: mm, cm, km, mm2, cm2, m3, mL, µL, L,…
  • Khối lượng: g, kg, ng, µg, mg, kg,t,…
  • Nồng độ: nM, µM, mM, M, %,…
  • Tên gọi, ký hiệu trong toàn bài báo phải được trình bày đồng nhất.
    1. Quy định trích dẫn
  1. Khi tác giả trích dẫn nội dung của người khác trong bài báo của mình phải ghi rõ nguồn trích dẫn và chịu hoàn toàn trách nhiệm về bản quyền đối với nội dung trích dẫn.
  2. Trích dẫn tài liệu tham khảo là một yêu cầu bắt buộc đối với các nghiên cứu. Việc thể hiện các trích dẫn tài liệu tham khảo có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá độ chuyên sâu và tính nghiêm túc của nghiên cứu. Vì vậy, trích dẫn tài liệu tham khảo phải được trình bày đúng quy chuẩn. 
  3. Trích dẫn trong bài viết bao gồm các thông tin sau:
  • Họ tên tác giả/tổ chức;
  • Năm xuất bản tài liệu;
  • Trang tài liệu trích dẫn (đối với trích dẫn nguyên văn).
  1. Trích dẫn theo 2 cách sau:
  1. Trích dẫn nguyên văn: Sao chép chính xác từ ngữ, câu, đoạn văn mà tác giả dùng. Câu trích dẫn nguyên văn phải được để trong dấu ngoặc kép và bắt buộc phải ghi cả số trang của nguồn trích. 

VD 1:  Nguyễn Như Hiền (2004, tr.95) cho rằng: “Lục lạp phân bố trong tế bào chất có khi rất đồng đều nhưng thường tập trung ở gần nhân hoặc ở ngoại biên gần thành tế bào”.

  1. Trích dẫn diễn giải: diễn giải câu chữ của tác giả khác bằng câu chữ của mình, sử dụng từ ngữ khác mà không làm khác đi nghĩa nguyên gốc. Khi trích dẫu kiểu diễn giải thì không bắt buộc phải ghi số trang.

VD 2:  Lục lạp phân bố trong tế bào chất có khi rất đồng đều nhưng thường tập trung ở gần nhân hoặc ở ngoại biên gần thành tế bào (Nguyễn Như Hiền, 2004, tr.95).

Hoặc Nguyễn Như Hiền (2004) cho rằng lục lạp phân bố trong tế bào chất có khi rất đồng đều nhưng thường tập trung ở gần nhân hoặc ở ngoại biên gần thành tế bào.

  1. Lưu ý:
  • Tên tác giả người Việt được viết đầy đủ cả họ và tên. Ví dụ: Nguyễn Văn A (2009).
  • Tên tác giả người nước ngoài chỉ cần viết họ. Ví dụ: Kotler (2010).
  • Trường hợp đặc biệt: Tác giả người Việt xuất bản tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì dẫn như tên tác giả người nước ngoài.
  • Nếu tài liệu có 02 tác giả thì đặt chữ “và” giữa hai tác giả và sử dụng ký hiệu “&” (Nguyễn Như Hiền & Trịnh Xuân Hậu, 2004); tương tự như vậy cho tài liệu có dưới 6 tác giả. Nếu trên 6 tác giả thì sẽ ghi (Nguyễn Như Hiền & cs.)
  • Đối với trường hợp không có tác giả cụ thể, thường sử dụng nhan đề tài liệu và năm xuất bản.

VD:  “….tập trung ở gần nhân hoặc ở ngoại biên gần thành tế bào” (“Tế bào học”, 2004)

  • Đối với ý tưởng tổng hợp từ nhiều tác giả: Tất cả các thông tin trích dẫn được đặt trong cùng một dấu ngoặc đơn và sắp xếp theo thứ tự xuất hiện trong danh mục tài liệu trích dẫn.

VD: Nguyễn Hồng Phan (2006) và Bùi Văn Hiệp (2014) nhận thấy rằng vấn đề định hướng giá trị lối sống đã được nhiều tác giả phân tích…

  • Đối với tài liệu dựa trên một nguồn khác: Bổ sung thêm thông tin trích dẫn tài liệu gốc.

VD: Theo Phan Văn Kha và Nguyễn Lộc (được trích dẫn bởi Bùi Chí Bình, 2014), thì nền tảng của kinh tế học giáo dục là giáo dục học và kinh tế học.

    1. Quy định về tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo được trình bày theo Quy chuẩn APA do Hiệp hội Tâm lý Hoa kỳ (American Psychological Asociation) biên soạn. Sau đây là một số quy định chung:

Danh mục liệt kê tài liệu tham khảo (sách, bài báo, nguồn ấn phẩm điện tử,…) được sắp xếp theo thứ tự Alphabet theo tên tác giả (đối với người Việt Nam), họ tác giả (đối với người nước ngoài).

Lưu ý: Chỉ liệt kê những tài liệu được trích dẩn trong bài báo

Loại tài liệu

Diễn giải

Ví dụ

Tài liệu tham khảo là sách

 

Họ và tên tác giả. (năm xuất bản). Tên sách (in nghiêng). Nơi xuất bản: Nhà xuất bản.

Nguyễn Đăng Mạnh. (2000). Nhà văn Việt Nam hiện đại, chân dung và phong cách. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tp. Hồ Chí Minh.

Tài liệu tham khảo là bài báo đăng trên tạp chí (Bản in)

 

Họ và tên tác giả. (năm xuất bản). Tên bài báo. Tên tạp chí (in nghiêng), số quyển (In nghiêng) (Số phát hành), số trang chứa nội dung.

Hamel, G., & Valikangas, L. (2003). Các nhiệm vụ của phục hồi chức năng. Harvard             Business Review81(9), 52-63.

Tài liệu tham khảo là bài báo đăng trên tạp chí (Bản điện tử)

 

Họ và tên tác giả. (năm xuất bản). Tên bài báo. Tên tạp chí (in nghiêng), số quyển (In nghiêng) (Số phát hành), số trang chứa nội dung.Truy xuất từ cơ sở dữ liệu   

Escobar, A. (1999). Insight 2 tháng 4 năm 1997: Tất cả các tháp thực phẩm được tạo ra đều ngang nhau? Tổng quan về Kinh tế và Dinh dưỡng Gia đình, 12(30), 75-77. Truy xuất từ http://sankom.vn/vi/kien-thuc-dinh-duong-tong-quan.nd114/dinh-duong-va-suc-khoe.i27.html

Tài liệu tham khảo là ấn phẩm điện tử

Họ và tên tác giả. (thời gian đăng bài). Tên ấn phẩm/tài liệu điện tử (in nghiêng), tên tổ chức xuất bản, ngày tháng năm truy cập, <liên kết đến ấn phẩm/tài liệu truy cập>

Phạm Đức Tuấn. (15.10.2014). Tân dược thạch hộc tía. Truy cập ngày 04/5/2015, từ http://nongnghiep.vn/than-duoc-thach-hoc-tia-119811.html

 

 

Quy định về một số tài liệu khác

 

  • Tài liệu là Luận văn/Luận án: Tên tác giả. (năm tốt nghiệp). Tiêu đề Luận văn/Luận án. Luận văn/Luận án, Tên chuyên ngành. Tên trường, thành phố.
  • Tài liệu là bài viết xuất bản trong ấn phẩm, kỷ yếu hội nghị, hội thảo: Họ tên tác giả. (năm). Tên bài viết. Tên ấn phẩm hội thảo/hội nghị. Nơi xuất bản: Nhà xuất bản.
  • Bài tham luận trình bày tại hội nghị, hội thảo mà không xuất bản: Họ tên tác giả. (năm). Tên bài tham luận. Tham luận trình bày tại hội nghị/hội thảo… Tên hội nghị/hội thảo. Đơn vị tổ chức. Ngày tháng diễn ra hội nghị, hội thảo.
  • Văn bản pháp luật: Loại văn bản, số hiệu văn bản, tên đầy đủ văn bản, cơ quan/tổ chức ban hành.

Tạp chí công bố sử dụng định dạng APA – American Psychological Association - 6th edition). Thể lệ bài viết được lược dịch (có bổ sung, chỉnh lý) từ tài liệu nguyên bản tiếng Anh do Đại học Waikato, New Zealand ấn hành. Ngoài các hướng dẫn trên đây, tác giả còn có thể tham khảo các nội dung chi tiết TẠI ĐÂY

 

    1. Quy chuẩn cách viết tắt, chữ viết hoa, định dạng ngày tháng, định dạng số, ghi chú
    1. Viết tắt
  • Các cụm từ viết tắt phải được sử dụng ít nhất 3 lần trong bài báo và được tác giả giới thiệu sau cụm từ đầu tiên. Ví dụ: Quản trị kinh doanh (QTKD), Quản trị nhân sự (QTNS).
  • Từ ngữ, thuật ngữ, tên địa danh tiếng Việt không được phép viết tắt. Ví dụ: phải viết đầy đủ “Thành phố Hồ Chí Minh” chứ không viết “Tp HCM”.
  • Từ ngữ, thuật ngữ và tên tổ chức bằng tiếng Anh được phép viết tắt, bao gồm cả tổ chức của Việt Nam có tên tiếng Anh. Các từ viết tắt chỉ được sử dụng sau khi chúng được tác giả giới thiệu sau cụm từ đầy đủ ở lần xuất hiện đầu tiên trong bài viết. Ví dụ: World Bank (WB) hoặc Small and medium-sized enterprises (SMEs), Tổng cục Thống kê (GSO),… 
    1. Định dạng ngày tháng
  • Định dạng ngày tháng tiếng Việt: Ngày/tháng/năm, VD: 2/9/1945;
  • Định dạng ngày tháng tiếng Anh: tháng…, ngày… năm… ví dụ: October, 3rd 2010.
    1. Định dạng con số
  • Định dạng con số trong tiếng Việt: dấu phẩy (,) được biểu trưng cho nhóm dãy số thập phân; dấu chấm (.) biểu trưng cho phân nhóm các dãy số hàng đơn vị, hàng chục hàng trăm hàng nghìn…

Ví dụ: 200,233 đồng (được hiểu: 20 phẩy 233 đồng); 200.233 đồng (được hiểu: 200 nghìn 233 đồng).

  • Định dạng con số trong tiếng Anh: Ngược lại với tiếng Việt: dấu phẩy (,) được biểu trưng cho phân nhóm các dãy số hàng đơn vị, hàng chục hàng trăn hàng nghìn…; Dấu chấm (.) biểu trưng cho cho nhóm dãy số thập phân.
    1. Ghi chú (notes)
  • Các ghi chú được đặt cuối bài viết, trước danh sách tài liệu tham khảo, được bắt đầu bằng tiêu đề “Các ghi chú”. Mỗi ghi chú phải được đánh số theo thứ tự tăng dần (1, 2, 3,…) và phải tương ứng với số đánh ghi chú trong nội dung bài viết. 
  • Các ghi chú phải ngắn gọn, chỉ sử dụng trong trường hợp thật cần thiết.
  1. Bản quyền bài báo
  1. Tác giả hoàn toàn đồng ý trao bản quyền nội dung bài báo, bao gồm cả phần tóm tắt bài báo cho Tạp chí để khai thác kể từ ngày Tạp chí nhận bài báo.
  2. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm nội dung và tính hợp pháp về bản quyền của bài báo.
  3. Tác giả không được gửi đăng bài báo trên các tạp chí khác cho đến khi có quyết định xét duyệt cuối cùng là “Không chấp nhận đăng” của Tạp chí hoặc sau thời gian 45 ngày (kể từ ngày gửi bài) mà tác giả chưa nhận được phản hội của Ban Thư ký về kết quả bài báo. Trường hợp bài báo được phản biện yêu cầu chỉnh sửa để đăng Tạp chí nhưng tác giả không điều chỉnh, tác giả sẽ phải trả kinh phí phản biện và Tạp chí không nhận bài trong vòng 2 năm.
  4. Trong trường hợp xảy ra các tranh chấp về quyền tác giả đối với bài viết, Tạp chí bảo lưu quyền không đăng tải, đình chỉ việc phát hành đối với các bài viết không phải do chính tác giả viết hay bài viết là tập hợp một phần hoặc toàn bộ bài viết của tác giả khác.
  5. Việc sử dụng các bài viết và tài liệu của tác giả khác phải được chỉ dẫn một cách rõ ràng, trích nguồn cụ thể.
Đăng ký/Đăng Nhập
Tìm kiếm